Tính vận tốc nước và đường kính ống tối ưu trong hệ thống tưới giúp người thiết kế hệ thống tưới chọn đúng cỡ ống, tiết kiệm chi phí đầu tư và chi phí vận hành.
Với công thức này, chúng ta có thể tính toán được lượng nước tối thiểu cần cấp cho một dự án tưới dựa vào yêu cầu cường độ tưới (mm/ngày), thời gian tưới từ đó xác định được kích thước hồ chứa nước.
Tính tổng áp suất tăng do đóng van đột ngột, hoặc áp suất nước khi chạm vào cuối đường ống. Hiện tượng tăng áp đột ngột – hay còn gọi là hiện tượng búa nước (water hammer).
Công thức tính tổng lượng phân (kg, hoặc lít) trên một lần tưới dựa trên tỉ lệ pha trộn (kg/ha), độ đậm đặc (kg/lít) cũng như khoảng cách giữa các béc tưới.
Để hòa tan hoàn toàn phân bón, chúng ta cần xác định lượng nước tối thiểu để đảm bảo hòa tan chúng. Công thức được tính toán dựa trên độ hòa tan của mỗi loại phân.
Có thể cho nhiều nước hơn lượng nước tối thiểu khi hòa tan phân.
Tốc độ bón phân theo mẻ / lô / diện tích lớn. Tính toán tỉ lệ, tốc độ châm phân cho một mẻ, hoặc áp dụng với số lượng, quy mô bón phân lớn.
Sử dụng công thức này để tính toán bao nhiêu lượng phân bón dạng khô cần được hòa trộn với nước để tưới cho một diện tích cho trước trong tương quan với độ đậm đặc của phân cần hòa tan.
Nhiều loại phân bón có chỉ dẫn nồng độ, độ đậm đặc tối đa cho phép khi hòa tan trong hệ thống tưới để hạn chế hiện tượng ăn mòn, tắc đường ống, và các vấn đề khác có thể phát sinh. Công thức này dùng để tính toán nồng độ hòa tan nên áp dụng cho hệ thống tưới.