Công thức mang tính tham khảo (gần đúng dựa trên nghiên cứu của Agrimet – có tính yếu tố bay hơi) giúp xác định lượng nước cần tưới tưng ứng chu kỳ tưới.
Tính tổn hao áp suất đường ống mà trên đó có gắn béc tưới theo một khoảng cách nhất định. Công thức có thể nội suy độ chênh áp ở béc cuối của mỗi hàng.
Công thức dùng để ước lượng lưu lượng nước cần thiết cho mỗi cây dựa vào điều kiện khí hậu vùng trồng. Đồng thời xác định số lượng đầu nhỏ giọt cần thiết để lắp cho từng cây.
Sử dụng công thức này để tính toán trong một khoảng thời gian bao nhiêm mm nước sẽ được tưới xuống bề mặt. Các đại lượng bao gồm: lưu lượng tưới (m3/giờ), diện tích cần tưới (m2, héc ta), thời gian tưới (giờ)
Công thức tính toán, xác định thời gian tưới cần thiết để tưới đủ nước cho một diện tích xác định và công suất cung cấp nước xác định trước.
Cường độ tưới (Water Application Rate) hiện tương quan giữa lượng nước tưới trên một đơn vị thời gian áp dụng cho một diện tích nhất định. Đơn vị thường là mm/giờ, mm/ngày. Các đại lượng tương quan thường là lưu lượng nước tưới (m3/h), diện tích tưới (m2, héc ta)
Tính toán lưu lương của một béc tưới khi biết trước cỡ họng và áp suất. Tính cỡ họng cần thiết của một béc tưới để đạt lưu lượng mong muốn khi biết áp suất.