Tưới mì tự động (tưới sắn tự động). Cây mì (cây sắn) là loại cây chịu hạn tốt, tuy nhiên để cây tồn tại chúng cần lượng mưa (hoặc nước tưới) trong 6 tháng đầu tối thiểu tương đương 50mm/tháng, và tối ưu ở mức 1000mm/năm. Tại Nigeria, các thử nghiệm thực nghiệm cho thấy củ mì tăng gấp 6 lần khi lượng nước cung cấp từ hệ thống tưới nhỏ giọt tương đương với nhu cầu tối ưu của chúng. Theo wikifarmer.
Phương pháp tưới mì tự động thường áp dụng là tưới nhỏ giọt, phương pháp này đã được chứng minh là giải pháp tưới hiệu quả nhất so với các giải pháp tưới khác bởi chúng vừa tiết kiệm nước, có thể tưới diện rộng, tưới phân – rất tiết kiệm phân bón, và tiết kiệm năng lượng sử dụng bơm…
KỸ THUẬT TƯỚI MÌ TỰ ĐỘNG
Nhu cầu nước tưới tối ưu cho cây mì là ~1000mm trong suốt chu kỳ phát triển, đặc biệt cần nhiều hơn ở giai đoạn 3 tháng đầu. Giải pháp tưới mì tự động điển hình là tưới nhỏ giọt, mỗi giờ tưới có thể cung cấp lượng nước từ 10mm đến 15mm. (Tham khảo thêm Tính lưu lượng tưới)
Việc đánh giá nhu cầu nước tưới và xác định lịch tưới cho cây sắn theo chu kỳ phát triển của cây là quan trọng và cần thiết cho quá trình sinh trưởng của cây sắn. Tưới nước là điều cần thiết cho việc trồng sắn vì nó được sử dụng ở những nơi có lượng mưa không đều, trong mùa khô hoặc trong thời gian hạn hán.
Tùy điều kiện thực tế, cây mì có thể phát triển nhờ lượng nước mưa tự nhiên, thông qua hệ thống tưới béc, tưới tràn…tuy nhiên hiệu quả hơn tất cả là tưới nhỏ giọt. Tưới nhỏ giọt cung cấp lượng nước chính xác cho cây trồng. Giải pháp tưới nhỏ giọt làm giảm thất thoát bốc hơi và loại bỏ nước chảy tràn với hiệu suất sử dụng nước lên tới 90%, hiệu quả hơn so với các giải pháp tưới khác.
Tưới mì tự động theo phương pháp tưới nhỏ giọt đã được chứng minh là một hệ thống tưới thành công về mặt sử dụng nước, khả năng kết hợp bón phân, và tăng năng suất, tăng trữ bột. Trong hệ thống tưới nhỏ giọt, nước thực sự “nhỏ giọt” làm ẩm đất với một yêu cầu áp suất nước rất thấp, từ đó cũng giảm thiểu điện năng sử dụng.
LỢI ÍCH TƯỚI MÌ TỰ ĐỘNG
Đây là một phương pháp tưới hiệu quả cũng có thể được sử dụng để bón phân (cung cấp phân bón qua hệ thống tưới tiêu). Giúp tiết kiệm chi phí sử dụng phân bón gồm cả chi phí nhân công và giảm lượng phân sử dụng.
Các đầu tưới nhỏ giọt đưa nước trực tiếp vào hệ thống rễ, giảm nguy cơ cháy lá hoặc điều kiện ẩm ướt (điều kiện thuận lợi cho dịch bệnh bùng phát).
Hệ thống tưới nhỏ giọt rất linh hoạt và có thể thích ứng với mọi đất nông nghiệp, bất kể hình dạng và kích thước. Hệ thống tưới nhỏ giọt cũng dễ dàng mở rộng và có thể được sử dụng với các loại bơm công suất nhỏ.
MÔ HÌNH ĐIỂN HÌNH TƯỚI NHỎ GIỌT CHO CÂY MÌ MÌ
Mô hình tưới nhỏ giọt dọc luống là mô hình phổ biến và hiệu quả nhất đối với cây mì. Theo đó hệ thống sẽ gồm nguồn cấp nước như giếng khoan, ao hồ… Nước được bơm và dẫn đến vườn thông qua hệ thống đường ống dẫn nước (thường sử dụng ống xẹp PVC). Từ mạng lưới đường ống cấp nước này, nước được dẫn đến từng gốc cây thông qua các ống tưới nhỏ giọt.
Ống nhỏ giọt được rải dọc theo luống mì. Mỗi luống một đường ống nhỏ giọt (khoảng cách luống thường từ 1.3-1.6m)
Bà con lưu ý:
Trồng luống đôi (hàng kép) với khoảng cách giữa 2 tim luống khoảng 1.6m khi áp dụng hình thức tưới nhỏ giọt.
Có thể chọn ống nhỏ giọt cho cây mì với khoảng cách 20cm/mắt nhỏ giọt, lưu lượng 1.4 đến 2.0 lít/giờ. Lưu lượng nước tưới có thể đạt 10mm đến 15mm/giờ tưới.
Ống xẹp PE Driptec thường được sử dụng làm ống nhánh trong các hệ thống tưới bằng ống nhỏ giọt rải dọc luống. Đặc biệt phổ biến trong tưới cho các dự án lớn, yêu cầu chất lượng cao, tính linh động (có thể thu cuốn, di chuyển), và giá thành thấp.
Ống xẹp PE Driptec gồm 5 lớp trong đó có 2 lớp bạc, 2 lớp đen và 1 lớp lưới nylon gia cố.
Áp suất hoạt động lên tới 2.5bar (gấp 2.5 lần so với hầu hết các loại ống khác trên thị trường).
2 lớp bạc giúp chống hiện tượng làm nước nóng lên trong ống nhờ tính phản xạ ánh nắng.
2 lóp đen giúp chống hiện tượng rêu, tảo phát sinh trong đường ống.
Lớp lươi Nylon tăng cường khả năng chịu áp, tăng độ bền của ống.
Trong trường hợp bạn cần loại ống dày dặn hơn, có độ chịu áp lớn hơn, độ bền cao hơn, dễ thao tác hơn ví dụ như sử dụng làm đường ống tải nước, ống nhánh… quý bà con có thể sử dụng ống xẹp PVC Driptec. Ống xẹp PE Driptec có các loại độ chịu áp từ 4bar, 6bar, 8bar, 10bar.
Chịu áp suất cao với nhiều lựa chọn phù hợp cho nhiều mục đích. Áp từ 4bar – 10bar.
Ống được ép trên hệ thống máy móc hiện đại, nén chặt.